Theo đó, có 10 điểm mới tại Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn chứng từ.
Đơn cử, đối với ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 3.
Nội dung ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử như sau:
- Bên thứ ba (bên nhận ủy nhiệm lập HĐĐT) là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng HĐĐT và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT.
Quan hệ liên kết được xác định theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020.
Các trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT được quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020.
HĐĐT do bên nhận ủy nhiệm lập là HĐĐT có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và đúng thực tế phát sinh.
Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là HĐĐT không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm có trách nhiệm chuyển dữ liệu HĐĐT hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu HĐĐT đến cơ quan quản lý trực tiếp.
- Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm) giữa 02 bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:
Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số); thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);…
Ngoài ra, còn một số điểm mới về hóa đơn, chứng từ:
- Về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn (Điều 4);
- Về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tủ có mã của cơ quan thuế (Điều 5);
- Áp dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp khác (Điều 6);
- Xử lý sai sót trong một số trường hợp (Điều 7);
- Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Điều 8);
- Sử dụng biên lai, chứng từ (Điều 9);
- Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quann thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan (Điều 10);
- Hiệu lực thi hành (Điều 11);
- Xử lý chuyển tiếp (Điều 12).